Kế hoạch đã đề ra mục tiêu tổng quát trên 3 lĩnh vực đến năm 2030 về Nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Đồng thời đề ra các mục tiêu cụ thể trên từng lĩnh vực, trong đó:
Lĩnh vực nông nghiệp: phấn đấu đến năm 2030 trên địa bàn huyện có tốc độ tăng trưởng GDP bình quân khoảng 3%/năm; tăng năng suất lao động nông nghiệp bình quân 6%/năm. Tốc độ tăng trưởng công nghiệp, dịch vụ nông nghiệp nông thôn phấn đấu đạt bình quân trên 10%/năm. Tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm khoảng 11% trong cơ cấu kinh tế GRDP. Tỷ lệ độ che phủ rừng và cây lâu năm đạt khoảng 65%; nâng cao năng suất chất lượng rừng. Trên 60% doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sơ chế, bảo quản sau thu hoạch có trình độ công nghệ sản xuất trung bình tiên tiến trở lên; Khoảng 35% sản phẩm nông sản tham gia chuỗi liên kết giữa sản xuất - sơ chế - bảo quản - chế biến và tiêu thụ; Đảm bảo khoảng 30% sản lượng nông sản sau thu hoạch được sơ chế, bảo quản đúng phương pháp nhằm hạn chế thấp nhất tổn thất sau thu hoạch. Giảm tổn thất sau thu hoạch bình quân xuống còn 18,6%.
Lĩnh vực nông dân: Phấn đấu đến năm 2030, GRDP bình quân/người đạt 180 triệu đồng (7.500 USD). Tỷ lệ dân số được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh 100%; tỷ lệ hộ gia đình nông thôn được sử dụng nước sạch theo quy chuẩn đạt 80%. Tỷ trọng lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội dưới 20%.
Lĩnh vực nông thôn: Phấn đấu 60% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao; huyện đạt chuẩn nông thôn mới. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt nông thôn được thu gom, xử lý theo quy định đạt 90%. Tập trung giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc, giữ vững ổn định chính trị xã hội ở nông thôn; tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 0,5%. Phát triển các khu dân cư nông thôn tuân thủ đúng quy hoạch; ưu tiên phát triển khu dân cư khu vực nông thôn tập trung, bảo đảm phù hợp với quy hoạch xây dựng và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; hình thành các điểm dân cư nông thôn có đầy đủ cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, bảo đảm phù hợp mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
Đến năm 2045: Nông dân và cư dân nông thôn văn minh, phát triển toàn diện, có thu nhập cao. Nông nghiệp sinh thái, hữu cơ, tuần hoàn theo hướng hiện đại, phát thải các bon thấp, thân thiện với môi trường, thích ứng với biến đổi khí hậu; sản xuất nông nghiệp hàng hoá quy mô lớn, có giá trị gia tăng cao, gắn kết chặt chẽ với thị trường trong và ngoài nước, công nghiệp chế biến và bảo quản nông sản hiện đại; có nhiều sản phẩm nông sản chủ lực của huyện được xuất khẩu thuận lợi, đem lại giá trị thu nhập cao. Nông thôn hiện đại, có điều kiện sống tiệm cận với đô thị, môi trường sống xanh, sạch, đẹp, giàu bản sắc văn hóa dân tộc con người Bù Đốp; quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội được bảo đảm vững chắc.
Để thực hiện thành công các mục tiêu kế hoạch đề ra. UBND huyện đã đề ra 09 nhiệm vụ giải pháp cụ thể như: (1) Nâng cao vai trò, vị thế, năng lực làm chủ, cải thiện toàn diện đời sống vật chất, tinh thần của nông dân và cư dân nông thôn. (2) Phát triển nền nông nghiệp hiệu quả, bền vững theo hướng sinh thái, ứng dụng khoa học - công nghệ tiên tiến, nâng cao chất lượng, giá trị gia tăng. (3) Phát triển mạnh công nghiệp, dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm tại chỗ cho lao động nông thôn. (4) Xây dựng nông thôn theo hướng hiện đại gắn với đô thị hoá. (5) Rà soát, xây dựng, triển khai kịp thời, hiệu quả các cơ chế, chính sách về nông nghiệp, nông dân, nông thôn. (6) Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số; đào tạo nhân lực trong nông nghiệp, nông thôn. (7) Quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường nông thôn, nâng cao khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai. (8) Chủ động hội nhập, hợp tác quốc tế, mở rộng thị trường, thu hút nguồn lực và đẩy mạnh chuyển giao khoa học - công nghệ. (9) Đổi mới và nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn…
HV