Nhiều điểm mới trong kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng theo Quy định số 22

Thứ sáu - 15/10/2021 05:41 355 0
Ngày 29-9, Đảng ủy Công an Trung ương đã tổ chức hội nghị trực tuyến kết nối điểm cầu đến công an 63 tỉnh, thành phố trên cả nước để quán triệt, triển khai thực hiện Quy định số 22-QĐ/TW ngày 28-7-2021 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XIII) về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng (Quy định 22).
Bù Đốp

Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương Cao Văn Thống quán triệt, triển khai Quy định số 22 của Ban Chấp hành Trung ương

Tiếp đó, ngày 5-10, Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy đã tổ chức hội nghị trực tuyến đến điểm cầu huyện, thị xã, thành phố và các đảng ủy trực thuộc Tỉnh ủy quán triệt, triển khai Quy định 22. 

Việc quán triệt, triển khai thực hiện Quy định số 22 nhằm giúp các cấp ủy, tổ chức đảng, ủy ban kiểm tra các cấp trong lực lượng Công an Bình Phước nắm vững những nội dung trong Quy định số 22, nhất là những điểm mới về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng.

Qua nghiên cứu tại 2 hội nghị trực tuyến, xin nêu một số điểm mới của Quy định 22 mà cấp ủy, UBKT đảng ủy cơ sở cần nghiên cứu, quán triệt, thực hiện. Đó là, bố cục của Quy định số 22 có sự thay đổi để phù hợp với thể loại văn bản của Đảng. Quy định gồm 7 chương, 36 điều, cụ thể hóa các nội dung về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng. Quy định 30 quy định theo từng điều cụ thể của Điều lệ Đảng, còn Quy định số 22 quy định theo từng chương, từng nhóm chuyên đề, có tính chuyên sâu hơn. Nội dung Quy định số 22 có nhiều điểm mới quy định cụ thể ở những điều đáng chú ý sau:

Tại điều 1, phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng Quy định 22 nhấn mạnh: "bao gồm cả tổ chức đảng đã hết nhiệm kỳ hoạt động, đã giải thể hoặc thay đổi do chia tách, sáp nhập về mặt tổ chức".

Điều 2, nguyên tắc trong kiểm tra, giám sát và kỷ luật Đảng nêu rõ: Phải "kịp thời phát hiện nhân tố mới, tích cực để phát huy, phải bảo vệ cái đúng, bảo vệ người tốt, cán bộ dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách niệm, dám đột phá vì lợi ích chung", và "không có ngoại lệ".

Điểm 3.6 Điều 3 bổ sung trách nhiệm của đối tượng kiểm tra, giám sát: "không được sử dụng thiết bị ghi âm, ghi hình, thu phát sóng khi làm việc với chủ thể kiểm tra, giám sát"; điểm 3.12, về Thời hiệu xử kỷ luật được tính từ thời điểm đảng viên thực hiện hành vi vi phạm đến khi tổ chức đảng có thẩm quyền kết luận vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật; điểm 3.13, Thời hạn kiểm tra, giám sát được tính từ ngày chủ thể kiểm tra, giám sát công bố quyết định kiểm tra, giám sát hoặc ngày nhận được báo cáo của đối tượng kiểm tra, giám sát đến ngày kết thúc cuộc kiểm tra, giám sát đó.

Điều 8, Ủy ban kiểm tra các cấp, tại điểm 1.2, chế độ làm việc, bổ sung nội dung: Đối với UBKT Đảng ủy Công an Trung ương, thường trực ủy ban kiểm tra gồm chủ nhiệm, các phó chủ nhiệm và các ủy viên chuyên trách; điểm 2.5, số lượng ủy viên UBKT Đảng ủy công an trung ương không thay đổi (từ 11 đến 13) nhưng theo hướng giảm ủy viên chuyên trách từ 8 đến 10 ủy viên (Quy định 30 là từ 9 đến 11), tăng ủy viên kiêm chức, gồm 3 đến 5 ủy viên (trong đó có 3 ủy viên kiêm chức là phó bí thư đảng ủy hoặc ủy viên ban thường vụ, cục trưởng Cục Tổ chức cán bộ và Chánh thanh tra bộ); điểm 3.1.3, Ủy ban kiểm tra phân công thành viên ủy ban dự các cuộc họp của cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy cùng cấp.

Điều 9, nguyên tắc thi hành kỷ luật trong Đảng, tại khoản 3, bổ sung nội dung “hoặc chỉ đạo tổ chức đảng cấp dưới xem xét, xử lý theo thẩm quyền”; khoản 7, bổ sung cụ thể thời gian đảng viên vi phạm đang trong thời gian mang thai hoặc đang nuôi con nhỏ dưới 12 tháng tuổi… thì chưa xem xét, xử lý kỷ luật.

Điều 11, thẩm quyền thi hành kỷ luật đảng viên vi phạm, tại điểm 1.3, bổ sung thẩm quyền thi hành kỷ luật của Ban thường vụ đảng ủy cơ sở đối với đảng viên; điểm 2.1, bổ sung thẩm quyền thi hành kỷ luật của Ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở đối với đảng viên.

Điều 12, thẩm quyền thi hành kỷ luật tổ chức đảng vi phạm, tại khoản 1, bổ sung thẩm quyền thi hành kỷ luật tổ chức đảng vi phạm của Ban thường vụ cấp ủy cơ sở; khoản 2, bổ sung thẩm quyền thi hành kỷ luật tổ chức đảng vi phạm của Ủy ban kiểm tra các cấp, được quyết định hình thức kỷ luật khiển trách, cảnh cáo tổ chức đảng trực thuộc cấp ủy cấp dưới.

Điều 13, trình tự xem xét, quyết định thi hành kỷ luật, tại điểm 2.1, bổ sung nội dung: trường hợp cần thiết, cấp ủy và ủy ban kiểm tra cấp có thẩm quyền trực tiếp xem xét kỷ luật.

Điều 14, kỷ luật cách chức đối với đảng viên, tại khoản 3, bổ sung thêm nội dung “hoặc tất cả các chức vụ khác”.

Điều 16, hiệu lực quyết định kỷ luật, tại khoản 2, quyết định kỷ luật của ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở được đóng dấu của đảng ủy cơ sở vào phía trên, góc trái; khoản 11, bổ sung nội dung quan trọng: "Trường hợp quyết định thay đổi hình thức kỷ luật thì thời hạn chấp hành kỷ luật được tính từ ngày quyết định kỷ luật đầu tiên có hiệu lực" (theo Quy định 30 thì thời hiệu tính từ ngày quyết định thay đổi hình thức kỷ luật cuối cùng).

Điều 17, về thi hành kỷ luật đối với đảng viên vi phạm pháp luật, tại khoản 2, bổ sung nội dung: …xem xét, xử lý kỷ luật đối với đảng viên do cơ quan thanh tra, kiểm toán cung cấp nội dung vi phạm pháp luật… mà không chờ kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm toán; khoản 3, đảng viên có vi phạm bị truy nã… thì tổ chức đảng có thẩm quyền quyết định khai trừ hoặc xóa tên… không phải theo quy trình thi hành kỷ luật.

Điều 22, thẩm quyền, trách nhiệm, tại khoản 1, bổ sung thẩm quyền giải quyết khiếu nại về kỷ luật đảng đối với ủy ban kiểm tra đảng ủy cơ sở.

Điều 24, phạm vi, đối tượng giải quyết khiếu nại, tại khoản 3, bổ sung nội dung: không giải quyết khiếu nại đối với trường hợp từ chối nhận quyết định kỷ luật hoặc quyết định giải quyết khiếu nại kỷ luật.

Điều 25, thẩm quyền chuẩn y, thay đổi hoặc xóa kỷ luật, bổ sung thẩm quyền của Ủy ban kiểm tra Đảng ủy cơ sở trong chuẩn y, thay đổi hoặc xóa kỷ luật.

Điều 26, thời gian khiếu nại, thời gian giải quyết khiếu nại và thời gian chuyển đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết, tại khoản 1, nêu rõ thời hạn khiếu nại trong vòng 30 ngày (Quy định 30 nêu 1 tháng); khoản 2, thời gian xem xét giải quyết khiếu nại lần lượt là 90 ngày, 180 ngày (Quy định 30 nêu 3 tháng, 6 tháng); khoản 3, bổ sung thời hạn chuyển tổ chức đảng có thẩm quyền giải quyết khiếu nại: chậm nhất 5 ngày; khoản 4, bổ sung trường hợp quá thời hạn khiếu nại trong trường hợp bất khả kháng thì không tính vào thời gian khiếu nại theo quy định.

Điều 30, Thủ tục đình chỉ sinh hoạt đảng, tại khoản 1, bổ sung nội dung: trường hợp đặc biệt, đối với những vụ việc đang trong quá trình… thanh tra, kiểm tra nhận thấy đảng viên có dấu hiệu liên quan đến trách nhiệm cá nhân… thì đình chỉ sinh hoạt đảng; khoản 3, bổ sung thời hạn 5 ngày phải kịp thời thông báo cho UBKT cùng cấp.

Tại Điều 31, thời hạn đình chỉ sinh hoạt, hoạt động, tại khoản 3, bổ sung thời hạn chậm nhất 3 ngày phải chỉ đạo thông báo bằng văn bản đến cấp ủy, UBKT của cấp ủy quản lý đảng viên.

Điều 32, việc quyết định cho đảng viên, cấp ủy viên trở lại sinh hoạt đảng, sinh hoạt cấp ủy và tổ chức đảng trở lại hoạt động, tại khoản 2, bổ sung thời hạn chậm nhất là 5 ngày phải thông báo bằng văn bản đến cấp ủy, UBKT của cấp ủy quản lý đảng viên.

Điều 35, giao Ban Bí thư hướng dẫn cụ thể một số nội dung thực hiện (Quy định 30 giao UBKT Trung ương hướng dẫn cụ thể việc thực hiện quy định).

HV (Theo Bình Phước Online)

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

  Ý kiến bạn đọc

Thăm dò ý kiến

Bạn đánh giá website như thế nào

Thống kê truy cập
  • Đang truy cập21
  • Hôm nay2,786
  • Tháng hiện tại101,981
  • Tổng lượt truy cập1,616,182
Vcov
Bo TNMT
Mail bp
portal
bao bp
Chi đạo điều hành
hop tac VN-CPC
xay dung dang
90nam tuyen giao
TINHUY
fm
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây